|
a. Gọi r là bán kính đường tròn giao tuyến, ta có 2πr=8π⇒r=4 Khoảng cách từ I tới (P) là h, với h=|2+4−2+5|√4+4+1=3 Vậy (S ) có bán kính R=√h2+r2=√9+16=5 Vì lẽ đó (S ) có phương trình (x−1)2+(y−2)2+(z+2)2=25
b. Gọi (Q) là tiếp diện. Vì (Q) chứa (d), nên (Q) thuộc chùm mặt phẳng α(2x−y−5)+β(y−z+3)=0 Rõ ràng α≠0, nên có thể viết lại chùm mặt phẳng dưới dạng (Qm):(2x−y−5)+m(y−z+3)=0 hay 2x+(m−1)y−mz+3m−5=0 Ta có phương trình sau để xác định m d(I;(Qm))=R⇒|2+2(m−1)+2m+3m−5|√4+(m−1)2+m2=5⇔|7m−5|=5√2m2−2m+5 ⇔49m2−70m+25=50m2−50m+125⇔m2+20m+100=0 ⇔(m+10)2=0⇒m=−10 Vậy tiếp diện (Q) có phương trình 2x−11y+10z−35=0
c. Đường thẳng (d) có véc tơ chỉ phương →u=(|−101−1|,|02−10|,|2−101|)=(1,2,2) Rõ ràng điểm M(0,-5,-2) thuộc (d). Vậy khoảng cách từ tâm I tới đường thẳng (d) là h1, với h1=|[→IM,→u]||→u|. Do →IM=(−1,−7,0)nên [→IM,→u]=(|−7022|,|012−1|,|12−1−7|)=(−14,−2,−5) Do vậy h1=√196+4+25√1+4+4=153=5=R Từ h1 = R, suy ra đường thẳng (d) tiếp xúc với (S )
|